Khô mắt có thể do không đủ nước mắt hoặc chất lượng nước mắt kém, thiếu các thành phần chất béo và chất nhầy nên ảnh hưởng đến thị lực.
Hội chứng khô mắt là một rối loạn màng nước mắt được cấu tạo bởi 3 lớp: lớp mỡ, lớp nước và lớp nhầy. Lớp mỡ giúp hạn chế sự bay hơi của nước mắt. Lớp nước cung cấp oxy cho biểu mô giác mạc, có tính sát khuẩn nhẹ, giúp rửa sạch bụi bẩn và làm mịn giác mạc. Lớp chất nhầy dàn đều nước mắt trên giác mạc. Cùng với nhau, ba lớp này bảo vệ nhãn cầu khỏi các tác động có hại từ bên ngoài. Tuy nhiên, khi mất cân bằng, khả năng bảo vệ mắt sẽ giảm, khiến nước mắt bay hơi nhanh, không còn đủ để bôi trơn bảo vệ bề mặt nhãn cầu và nuôi dưỡng giác mạc, gây khó chịu cho mắt.
Nguyên nhân của khô mắt
Theo thạc sĩ, bác sĩ Fan Huiwu của Bệnh viện Đa khoa Tan Ying, TP.HCM, bệnh nhân Khô mắt Nó có thể được gây ra bởi hai lý do: lượng nước mắt không đủ hoặc chất lượng nước mắt kém. Bệnh nhân mắc hội chứng Sjogren, viêm khớp dạng thấp hoặc lupus ban đỏ hệ thống cũng có thể bị khô mắt; những người mắc các bệnh gây sẹo tuyến lệ, chẳng hạn như pemphigoid, mắt hột và hội chứng Stevens-Johnson. Ngoài ra, bệnh khô mắt còn có thể do các yếu tố nguy cơ sau:
-Phụ nữ mãn kinh.
-Các hậu quả của tổn thương tuyến lệ, xạ trị tại chỗ.
-Thiếu mỡ trên bề mặt màng nước mắt sẽ làm tăng tốc độ bay hơi và thể tích bề mặt màng nước mắt không đủ.
-Do hở hàm ếch (liệt mặt ngoại biên) hoặc giảm tần số chớp mắt (bệnh Parkinson).
-Dùng mắt trong thời gian dài (ví dụ, đọc sách, làm việc trên máy tính, lái xe, xem TV).
-Môi trường khô, nhiều gió hoặc bụi bẩn.
– Thuốc toàn thân, bao gồm người sử dụng isotretinoin, thuốc an thần, thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp, thuốc tránh thai và thuốc kháng cholinergic (bao gồm thuốc kháng histamine và thuốc tiêu hóa).
-Thiếu nước.
Các triệu chứng của khô mắt
Bác sĩ Đồng cho biết, những người bị khô mắt thường chảy nước mắt. Khi mắt rơi vào trạng thái khô, ngay lập tức nó sẽ gửi tín hiệu đến hệ thần kinh để “yêu cầu” tiết thêm nước mắt. Tuy nhiên, “phản ứng quá mức” không đảm bảo chất lượng của nước mắt mà chỉ là nước không có chất béo và chất nhầy, khiến cho mắt đã khô càng thêm khô.
Do đó, các triệu chứng của bệnh nhân khô mắt bao gồm:
-Cảm giác ngứa, rát, vón cục, co kéo, như dị vật trong mắt, sợ ánh sáng.
– Cảm thấy đau dữ dội, căng tức, mỏi mắt, mờ mắt.
-Em rơi nước mắt khi tức giận.
Các triệu chứng sẽ thuyên giảm khi gặp môi trường mát, mưa, ẩm ướt… Nhìn mờ thường xuyên tái phát, kéo dài và kèm theo ngứa ngáy khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, có rất ít trường hợp bị suy giảm thị lực vĩnh viễn.
-Để giảm tình trạng khô mắt, kết mạc có thể bị khô, mất độ bóng và xuất hiện nhiều nếp nhăn.
-Sửa mắt bị khô có thể làm chảy nhiều nước mắt, tạo thành kết cấu bọt bám vào viền mí mắt.
Khô mắt tiến triển nặng, mãn tính (hiếm gặp), có thể gây mất thị lực nghiêm trọng do biểu mô hóa bề mặt mắt hoặc mất tế bào biểu mô giác mạc. Các hậu quả khác có thể xảy ra bao gồm sẹo giác mạc, tân mạch, nhiễm trùng, loét và thủng.
Chẩn đoán bệnh khô mắt
Chẩn đoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng cụ thể, thông qua các kỹ thuật như xác định mức độ tiết nước mắt trong điều kiện bình thường (nghiệm pháp Schirmer), thời gian vỡ màng nước mắt (TBUT), v.v …. để phân biệt các dạng khô mắt và đưa ra công thức phù hợp. kế hoạch điều trị.
-Kiểm tra bằng máy cắt mi: Một tờ giấy lọc đặc biệt (không gây tê tại chỗ) được đặt ở điểm giao nhau giữa điểm giữa và 1/3 ngoài của mi mắt dưới để xác định xem mức độ tiết nước mắt có bình thường hay không. Nếu hai lần liên tiếp, dải giấy ướt <5,5mm sau 5 phút, chứng tỏ bệnh nhân mắc hội chứng khô mắt xuất tiết.
-Test TBUT: Nhỏ fluorescein vào mắt bệnh nhân và chớp mắt nhiều lần để màng nước mắt lan rộng. Bệnh nhân nhìn thẳng và quan sát thời gian cho đến khi xác nhận được TBUT. Quan sát màng nước mắt dưới ánh sáng xanh coban của đèn khe. Nếu thời gian vỡ ngắn (<10 giây) thì mắt bị khô.
Việc chẩn đoán khô mắt cũng cần xem xét bệnh nhân có bị hội chứng Sjogren’s hay không, nếu có kèm theo khô miệng.
Cách ngăn ngừa và điều trị bệnh khô mắt
-Sử dụng nước mắt nhân tạo. Nước mắt nhân tạo nhớt hơn bề mặt của mắt và chứa lipid làm giảm sự bay hơi. Sử dụng nước mắt nhân tạo béo trước khi đi ngủ rất hữu ích cho những người hay chảy nước mắt vào ban đêm hoặc cảm thấy cáu kỉnh khi thức.
– Duy trì độ ẩm, sử dụng máy tạo độ ẩm và tránh môi trường quá khô.
-Nếu không có phản ứng điều trị, coi như xé nút điểm.
-Trong trường hợp nghiêm trọng, chỉ khâu một phần mí mắt có thể giúp hạn chế tình trạng khô mắt do bay hơi.
Bác sĩ Đồng cho biết, bệnh khô mắt tuy không gây hậu quả nghiêm trọng như giảm thị lực nhưng cũng ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, về lâu dài sẽ làm trầm trọng thêm các vấn đề về mắt. Vì vậy, để ngăn ngừa tình trạng “khô” mắt, cần chú ý những vấn đề sau:
-Nếu bị khô mắt do các tác nhân từ môi trường, bạn nên tránh tiếp xúc với khói thuốc lá và đeo kính để bảo vệ mắt khi ra ngoài làm việc ngoài trời gió.
Thêm máy tạo độ ẩm trong nhà có thể tạo độ ẩm trong không khí và giúp giảm khô mắt.
-Tránh đeo kính áp tròng.
-Giảm thời gian sử dụng thiết bị màn hình phẳng.
– Duy trì chế độ ăn uống hợp lý, bao gồm các chất dinh dưỡng cần thiết cho mắt như vitamin A, omega-3, kẽm, lutein… giúp duy trì chức năng giác mạc.
Uống nhiều nước để giúp giữ nước cho cơ thể và mắt.
-Đảm bảo ngủ đủ 6-8 tiếng mỗi ngày để mắt được phục hồi, giữ nước cho mắt, đồng thời thư giãn cơ mắt.
Khám mắt định kỳ Đây cũng là một loại hình phòng bệnh, bảo vệ mắt khỏi các tác nhân từ môi trường, lối sống … Qua việc khám bệnh, bạn sẽ hiểu rõ hơn về sức khỏe của đôi mắt và có biện pháp khắc phục hiệu quả kịp thời để duy trì thị lực rõ ràng.
Sutake
.